Scholar Hub/Chủ đề/#thay khớp háng toàn phần/
Thay khớp háng toàn phần (Total hip replacement) là phẫu thuật nhằm thay thế hoàn toàn khớp háng bị tổn thương bằng một bộ khớp nhân tạo. Quá trình thay khớp nà...
Thay khớp háng toàn phần (Total hip replacement) là phẫu thuật nhằm thay thế hoàn toàn khớp háng bị tổn thương bằng một bộ khớp nhân tạo. Quá trình thay khớp này được thực hiện khi khớp háng bị thoái hóa nặng, gây đau, giảm chức năng và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Trong quá trình phẫu thuật, bác sĩ sẽ loại bỏ các bộ phận xương và mô xung quanh khớp háng bị tổn thương và thay thế bằng bộ ghép nhân tạo. Quá trình phục hồi tính chất chức năng của khớp háng sau phẫu thuật thường mất từ 6 đến 12 tháng.
Quá trình thay khớp háng toàn phần được chia thành hai giai đoạn: giai đoạn phẫu thuật và giai đoạn phục hồi.
1. Giai đoạn phẫu thuật:
- Bệnh nhân sẽ được đưa vào tình trạng gây mê hoàn toàn để đảm bảo sự thoải mái và không đau trong suốt quá trình phẫu thuật.
- Sau khi gây mê, bác sĩ tiến hành cắt một phần xương đùi và xương chân, loại bỏ toàn bộ khớp háng bị tổn thương.
- Một bộ ghép nhân tạo sẽ được chọn phù hợp với bệnh nhân và được cố định dưới xương đùi và xương chân bằng vít hoặc keo chịu lực.
- Cuối cùng, các mô mềm xung quanh sẽ được đóng lại và vết cắt sẽ được khâu.
2. Giai đoạn phục hồi:
- Ngay sau phẫu thuật, bệnh nhân sẽ được chuyển đến phòng hồi tỉnh để được quan sát và điều trị đau sau phẫu thuật.
- Đội ngũ y tế sẽ hướng dẫn bệnh nhân về việc vận động, tập luyện và các biện pháp chăm sóc sau phẫu thuật.
- Trong những ngày đầu tiên, bệnh nhân sẽ sử dụng nạng hỗ trợ để đi lại và ngồi.
- Dần dần, bệnh nhân sẽ được tập đi lại mà không cần nạng và tham gia trong các hoạt động thể chất như tập thể dục dưới sự hướng dẫn của chuyên gia về phục hồi chức năng.
- Thời gian phục hồi hoàn toàn thường kéo dài từ 6 đến 12 tháng, tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe và chủ động của bệnh nhân.
Quá trình thay khớp háng toàn phần có thể giúp giảm đau, tăng chức năng và cải thiện chất lượng cuộc sống cho những người bị thoái hóa khớp háng nặng. Tuy nhiên, như bất kỳ phẫu thuật nào, nó cũng có tiềm ẩn các rủi ro và biến chứng, như nhiễm trùng, xuất huyết, tổn thương mạch máu và dị tật ghép. Do đó, quá trình thay khớp háng toàn phần nên được thực hiện dưới sự hướng dẫn của các chuyên gia y tế chuyên môn.
BẢNG CÂU HỎI VỀ CÁC NHẬN THỨC CỦA BỆNH NHÂN VỀ CÔNG NGHỆ THAY THẾ KHỚP HÁNG TOÀN PHẦN Dịch bởi AI British Editorial Society of Bone & Joint Surgery - Tập 78-B Số 2 - Trang 185-190 - 1996
Chúng tôi đã phát triển một bảng câu hỏi gồm 12 mục dành cho bệnh nhân thực hiện phẫu thuật thay khớp háng toàn phần (THR). Một nghiên cứu định tiềm năng trên 220 bệnh nhân đã được tiến hành trước phẫu thuật và vào thời điểm theo dõi sau sáu tháng. Mỗi bệnh nhân hoàn thành bảng câu hỏi mới cũng như bảng SF36, và một số còn trả lời Bảng Quy Mô Tác Động Viêm Khớp (AIMS). Một bác sĩ phẫu thuật chỉnh hình đã đánh giá điểm Charnley của khớp háng.
Điểm tổng hợp từ bảng câu hỏi cho thấy độ tin cậy nội bộ cao. Tính khả thi được kiểm tra bằng độ tin cậy qua kiểm tra lại và được đánh giá là đạt yêu cầu. Tính hợp lệ của bảng câu hỏi đã được thiết lập bằng cách xác định sự tương quan đáng kể theo hướng mong đợi với các điểm số Charnley và các thang đo liên quan của SF36 và AIMS. Độ nhạy với sự thay đổi được đánh giá bằng cách phân tích sự khác biệt giữa các điểm số trước phẫu thuật và các điểm tại thời điểm theo dõi. Kích thước hiệu ứng chuẩn hóa cho bảng câu hỏi mới so sánh thuận lợi với kích thước hiệu ứng của SF36 và AIMS.
Bảng câu hỏi mới cung cấp một phép đo kết quả cho THR ngắn gọn, thực tế, đáng tin cậy, hợp lệ và nhạy với những thay đổi quan trọng về lâm sàng.
Phát triển một loại polyethylene trọng lượng phân tử siêu cao có khả năng chống mài mòn cực tốt cho các ca phẫu thuật thay khớp háng toàn phần Dịch bởi AI Journal of Orthopaedic Research - Tập 17 Số 2 - Trang 157-167 - 1999
Tóm tắtHiện tượng tiêu xương do mảnh vụn do polyethylene trọng lượng phân tử siêu cao gây ra là một trong những yếu tố chính hạn chế tuổi thọ của các ca phẫu thuật thay khớp háng toàn phần. Polyethylene nối chéo được biết đến là cải thiện khả năng chống mài mòn trong một số ứng dụng công nghiệp, và các cốc acetabular polyethylene nối chéo đã cho thấy khả năng chống mài mòn cải thiện trong hai nghiên cứu lâm sàng. Trong nghiên cứu hiện tại, các cốc polyethylene nối chéo được sản xuất bằng hai phương pháp. Các cốc được nối chéo hóa học được sản xuất bằng cách trộn một chất peroxide với bột polyethylene trọng lượng phân tử siêu cao và sau đó tạo hình các cốc ngay lập tức. Các cốc nối chéo bằng bức xạ được sản xuất bằng cách chiếu xạ thanh polyethylene trọng lượng phân tử siêu cao thông thường bằng bức xạ gamma với các liều lượng khác nhau từ 3.3 đến 100 Mrad (1 Mrad = 10 kGy), làm tan chảy các thanh để loại bỏ các gốc tự do còn lại (tức là, để giảm thiểu quá trình ôxi hóa lâu dài), và sau đó gia công các cốc bằng các kỹ thuật thông thường. Trong các thử nghiệm mô phỏng khớp háng kéo dài đến 5 triệu chu kỳ, cả hai loại cốc nối chéo đều thể hiện khả năng chống mài mòn được cải thiện một cách đáng kể. Việc lão hóa nhân tạo các cốc bằng cách nung nóng trong 30 ngày trong không khí ở 80°C đã gây ra quá trình ôxi hóa ở các cốc nối chéo hóa học. Tuy nhiên, một cốc nối chéo hóa học đã được lão hóa trong 2.7 năm ở nhiệt độ phòng chỉ xảy ra ôxi hóa rất ít. Do đó, việc liệu có xảy ra ôxi hóa rõ rệt của polyethylene nối chéo hóa học ở nhiệt độ cơ thể hay không vẫn chưa rõ ràng. Các cốc được nối chéo bằng bức xạ có khả năng chống ôxi hóa rất tốt. Vì việc nối chéo có thể làm giảm sức bền kéo tối đa, sức bền mỏi và độ kéo dài đến lúc thất bại của polyethylene trọng lượng phân tử siêu cao, nên liều lượng nối chéo tối ưu cung cấp sự cân bằng giữa các thuộc tính vật lý này và khả năng chống mài mòn của cấy ghép, và có thể giảm đáng kể tỷ lệ mắc phải tiêu xương do mài mòn trong các ca phẫu thuật thay khớp háng toàn phần.
Khối thần kinh quanh bao cấp liên tục để quản lý đau sau phẫu thuật trong thay khớp háng toàn phần: báo cáo hai ca bệnh Dịch bởi AI JA Clinical Reports - - 2021
Tóm tắt
Giới thiệu
Thay khớp háng toàn phần (THA) là một trong những thủ tục phẫu thuật liên quan đến cơn đau sau phẫu thuật nghiêm trọng. Quản lý đau sau phẫu thuật thích hợp có hiệu quả trong việc thúc đẩy hoạt động di chuyển sớm và giảm thời gian nằm viện. Các chiến lược quản lý đau thông thường, chẳng hạn như chặn thần kinh đùi và chặn thần kinh màng liên tiếp, là không đủ trong một số trường hợp.
Trình bày ca bệnh
THA đã được lên kế hoạch cho 2 bệnh nhân bị viêm khớp thoái hóa. Ngoài gây mê toàn thân, việc chặn liên tục nhóm thần kinh quanh bao (PENG) và chặn thần kinh da đùi bên (LFCN) đã được thực hiện để quản lý đau sau phẫu thuật. Điểm thang đo đánh giá số (NRS) được đo khi nghỉ ngơi và khi vận động đều thấp vào các thời điểm 2, 12, 24, và 48 giờ sau phẫu thuật, cho thấy các phương pháp điều trị là hiệu quả trong việc quản lý đau sau phẫu thuật. Điểm Bromage vào các ngày sau phẫu thuật (POD) 1 và 2 là 0.
Kết luận
Chặn liên tục PENG và chặn LFCN là hiệu quả cho quản lý đau sau phẫu thuật ở những bệnh nhân đã trải qua THA. Chặn PENG không gây tê liệt vận động sau phẫu thuật.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT THAY KHỚP HÁNG TOÀN PHẦN KHÔNG XI MĂNG ĐIỀU TRỊ HOẠI TỬ VÔ KHUẨN CHỎM XƯƠNG ĐÙI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANHĐặt vấn đề: Đánh giá kết quả thay khớp háng toàn phần không xi măng điều trị hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu đánh giá trên 22 bệnh nhân thay 26 khớp háng toàn phần không xi măng để điều trị hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi ở Bệnh viện đa khoa Tâm Anh từ tháng 8/2020 đến tháng 12/2021. Kết quả được đánh giá thông qua điểm HHS, tỉ lệ trật sau mổ. Kết quả: Tuổi trung bình là 56.22 ± 10.91 tuổi. 50% bệnh nhân là nam giới và 64% bệnh nhân ≤ 60 tuổi. 73% bệnh nhân không có yếu tố nguy cơ của bệnh hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi. Thời gian theo dõi trung bình là 12 tháng. Điểm mHHS trước mổ và sau mổ lần lượt là 53.69 ± 5.81, 91.50 ± 3.33. Không có trường hợp nào gặp biến chứng nặng sau mổ như trật khớp, trật nội khớp, lỏng khớp hoặc mổ lại ở thời điểm theo dõi cuối cùng. 100% bệnh nhân hài lòng với cuộc mổ. Kết luận: Thay khớp háng toàn phần điều trị hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi tại bệnh viện Tâm Anh đạt kết quả tốt về chức năng và chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.
#thay khớp háng toàn phần #hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi #HHS #không xi măng
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT THAY KHỚP HÁNG TOÀN PHẦN KHÔNG XI MĂNG ĐIỀU TRỊ HOẠI TỬ VÔ KHUẨN CHỎM XƯƠNG ĐÙI Ở NGƯỜI BỆNH DƯỚI 40 TUỔIMục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật thay khớp háng toàn phần không xi măng điều trị hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi ở người bệnh dưới 40 tuổi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu đánh giá trên 67 bệnh nhân thay 67 khớp háng toàn phần không xi măng để điều trị hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi ở Bệnh viện Việt Đức từ tháng 1/2017 đến tháng 1/2022. Kết quả được đánh giá thông qua thang điểm chức năng khớp háng Harris, tỉ lệ trật khớp sau mổ và mức độ hài lòng của người bệnh. Kết quả: Độ tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 34,8 ± 4,5 tuổi với 63 bệnh nhân nam (chiếm 94%), 4 bệnh nhân nữ (chiếm 6%). Trong số 67 bệnh nhân được thay khớp háng có 31 bệnh nhân được thay khớp háng bên trái (chiếm 46,3%), còn lại 36 bệnh nhân được thay khớp háng bên phải (chiếm 53,7%). Điểm HHS trước mổ và sau mổ lần lượt là 60,8 ± 15,7 và 96,5 ± 4,3. Thời gian theo dõi bệnh nhân sau mổ trung bình là 3 ± 0,9 năm. Không có trường hợp nào gặp biến chứng sau mổ như trật khớp, lỏng khớp, mổ lại tại thời điểm theo dõi cuối của nghiên cứu (tháng 7 năm 2022). 100% bệnh nhân hài lòng với cuộc mổ. Kết luận: Thay khớp háng toàn phần điều trị hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi ở người bệnh dưới 40 tuổi mang lại kết quả tốt.
#Thay khớp háng toàn phần #hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi (HTVKCXĐ) #thang điểm chức năng khớp háng Harris
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ THAY KHỚP HÁNG TOÀN PHẦN TRÊN BỆNH NHÂN HOẠI TỬ VÔ KHUẨN CHỎM XƯƠNG ĐÙIMục tiêu: Trình bày kết quả phẫu thuật thay khớp háng toàn phần (TKHTP) không xi măng điều trị bệnh nhân hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi (HTVKCXĐ).
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu 120 bệnh nhân HTVKCXĐ được chẩn đoán và phẫu thuật TKHTP không xi măng tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.
Kết quả: Thời gian theo dõi trung bình 25,5 tháng. Kết quả rất tốt là 85%, tốt là 12,5%, trung bình là 2,5%. Điểm Harris trung bình trước phẫu thuật là 54,6 ± 6,7, tại thời điểm sau 12 tháng là 96,7 ± 6,2. Trục chuôi trung gian chiếm 76,7%, độ áp khít trên 80% là 79,8%, góc nghiêng ổ cối từ 40-45° là 74,2%. Lệch trục chuôi có sự liên quan với độ áp khít dưới 80%. Mức độ đau đùi ngay sau phẫu thuật là 45,8%, giảm dần sau 12 tháng còn 1,7%, và có liên quan đến trục vẹo trong và độ áp khít dưới 80%. Không có tai biến, biến chứng trong và sau phẫu thuật.
Kết luận: Phẫu thuật thay khớp háng toàn phần không xi măng là phương pháp có kết quả tốt, không biến chứng trong điều trị bệnh lý HTVKCXĐ ở giai đoạn muộn.
#Hoại tử vô khuẩn #chỏm xương đùi
BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT THAY LẠI KHỚP HÁNG TOÀN PHẦN TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤTMục tiêu: bước đầu đánh giá kết quả phẫu thuật thay lại khớp háng tại Bệnh viện Thống Nhất. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu mô tả 30 bệnh nhân (BN) thay lại khớp háng tại Bệnh viện Thống Nhất từ 6/2015 đến tháng 6/2019. Các BN sau mổ được theo dõi triệu chứng lâm sàng và X-quang trong 3 năm để đánh giá các biến chứng, điểm chức năng Harris và mức độ hài lòng. Kết quả: tuổi trung bình là 53 (từ 36 đến 65 tuổi). Giới nam chiếm ưu thế 63,3%. BMI trung bình là 23,5. Thời gian giữa 2 lần thay khớp trung bình 15 năm. Nguyên nhân thay lại khớp háng chủ yếu là nhiễm trùng chiếm 43,3%. Khớp háng loại không xi măng chiếm 86,7%, 73,3% chuôi phủ HA, 76,7% là loại ceramic (trong đó 40% là ceramic/ ceramic), 43,3% kích thước cổ chuôi >32mm. Vị trí đặt ổ chảo khi thay khớp lần đầu dao động chủ yếu xung quanh trị số ngả trước 18° và nghiêng 41°. Biến chứng sau thay lại khớp háng chiếm 40%, chủ yếu là gãy quanh dụng cụ chiếm 16,7%. Thời gian nằm viện trung bình 10 ngày. Đa phần các BN có cải thiện điểm đau, chỉ có 2 BN đau từ trung bình đến nặng. Điểm Harris từ tốt đến xuất sắc chiếm 71%, trung bình 17%, tệ 12%. Kết luận: mất vững khớp háng và lỏng cơ học là những chỉ định phổ biến nhất cho phẫu thuật thay lại khớp háng. Việc phẫu thuật thay lại khớp háng đặt ra khi khớp háng cũ đã không còn đảm bảo chức năng và giúp cho BN cải thiện được chất lượng vận động khớp háng và cuộc sống.
#thay lại #thay khớp háng nhân tạo toàn phần
Ảnh hưởng của việc cố định bằng vít đến sự thay đổi vị trí của thành phần acetabulum trong phẫu thuật thay khớp háng toàn phần Dịch bởi AI International Orthopaedics - Tập 38 - Trang 1155-1158 - 2014
Việc sử dụng vít có thể tăng cường sự cố định cốc ngay tức khắc, nhưng tác động của việc chèn vít lên vị trí cốc chưa từng được đo lường trước đây. Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá định lượng ảnh hưởng của việc cố định vít trong quá trình phẫu thuật đối với sự căn chỉnh của thành phần acetabulum được lắp đặt bằng hệ thống định vị. Chúng tôi đã sử dụng một hệ thống định vị để đo lường sự căn chỉnh của cốc vào thời điểm ép vừa và sau khi cố định bằng vít trên 144 khớp háng tham gia phẫu thuật thay khớp háng toàn phần. Chúng tôi cũng so sánh những phát hiện này với các yếu tố được đo từ hình ảnh X-quang sau phẫu thuật. Sự thay đổi trung bình của vị trí cốc trong quá trình phẫu thuật là 1.78° đối với độ nghiêng và 1.81° đối với độ nghiêng tiến. Sự thay đổi trong quá trình phẫu thuật của độ nghiêng tiến có mối tương quan với số lượng vít. Sự thay đổi trong quá trình phẫu thuật của độ nghiêng cũng có mối tương quan với trung tâm hông phía trong. Việc chèn vít có thể gây ra sự thay đổi trong sự căn chỉnh của cốc, đặc biệt là khi sử dụng nhiều vít hoặc nếu cần một trung tâm hông phía trong hơn để có sự cố định acetabulum chắc chắn.
#cố định bằng vít #phẫu thuật thay khớp háng #căn chỉnh acetabulum #định vị #hình ảnh X-quang
HOẠT ĐỘNG TÌNH DỤC Ở NAM GIỚI SAU THAY KHỚP HÁNG TOÀN PHẦNĐặt vấn đề: Tình dục là một khía cạnh quan trọng của chất lượng cuộc sống. Tại Việt Nam tình dục vẫn còn là một vấn đề nhạy cảm, riêng tư. Mặc dù có nhiều báo cáo về kết quả của thay khớp háng (TKH) nhưng chưa có nghiên cứu nào về hoạt động tình dục sau TKH. Mục tiêu: Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu (1) đánh giá ảnh hưởng của phẫu thuật thay khớp háng toàn phần đến hoạt động tình dục của nam giới và (2) vấn đề bệnh nhân quan tâm sau TKH. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang; Bảng câu hỏi sử dụng gửi các bệnh nhân nam tuổi từ 18 – 60, đã phẫu thuật TKH toàn bộ từ 3 tháng trở lên tại Viện Chấn thương chỉnh hình, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức theo phương thức thuận tiện. Các kết quả: Có 90 bệnh nhân phản hồi đạt tiêu chuẩn nghiên cứu. Tuổi trung bình của các bệnh nhân là 41,51 tuổi. Thời gian từ lúc bị bệnh đến khi phẫu thuật 22,73 tháng. Đa số bệnh nhân (88,9%) gặp khó khăn trong hoạt động tình dục. Nguyên nhân chính là đau, sau đó là cứng khớp. Thời gian trung bình quay lại hoạt động tình dục là 65,25 ngày. Tăng tần suất quan hệ tình dục sau TKH là 22,2%. Thay khớp háng cải thiện các khó khăn trong hoạt động tình dục. Có 78,8% mức độ hài lòng sau phẫu thuật không đổi đến tăng. Vấn đề lo lắng nhất liên quan đến hoạt động tình dục sau TKH là sợ trật khớp. Mối quan tâm lớn nhất là tuổi thọ khớp và tư thế quan hệ an toàn. Hầu hết không hỏi ý kiến bác sĩ do chủ đề quá nhạy cảm, riêng tư. Sách/ tài liệu cầm tay được đa số lựa chọn để làm nguồn cung cấp thông tin. Kết luận: Thay khớp háng cái thiện các vấn đề khó khăn trong sinh hoạt tình dục do bệnh lý khớp háng gây ra. Trật khớp là mối quan tâm phổ biến nhất trong hoạt động tình dục sau phẫu thuật. Phần lớn bệnh nhân không thường xuyên trao đổi với bác sĩ về hoạt động tình dục do tính chất nhạy cảm của chủ đề. Các tập sách/ tài liệu phát tay được đa số lựa chọn làm nguồn cung cấp thông tin. Khuyến nghị: Thông tin cần được cung cấp cả trước và sau phẫu thuật. Việc hỗ trợ bệnh nhân nên được thực hiện thành nhóm, có sự tham gia đa ngành: bác sĩ phục hồi chức năng, bác sĩ phẫu thuật.
#Thay khớp háng toàn phần #Hoạt động tình dục #Trật khớp #Lo lắng #Mối quan tâm
KẾT QUẢ XA PHẪU THUẬT THAY KHỚP HÁNG TOÀN PHẦN KHÔNG XI MĂNG ĐIỀU TRỊ THOÁI HOÁ KHỚP HÁNG TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨCThoá hoá khớp háng là bệnh thường gặp ở người cao tuổi, là nguyên nhân chính làm giảm chức năng khớp háng. Mục tiêu: Đánh giá kết quả xa phẫu thuật thay khớp háng toàn phần không xi măng điều trị thoái hoá khớp háng. Phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang 150 bệnh nhân với 175 khớp háng thoái hoá tiên phát, được thay khớp háng toàn phần không xi măng, thời gian từ tháng 5/2011-3/2021 tại viện Chấn thương chỉnh hình bệnh viện Việt Đức. Tỷ lệ nam/nữ là 3,5. Tuổi trung bình lúc phẫu thuật 68,2 (từ 65 tuổi đến 78 tuổi). Thời gian theo dõi lâu nhất 10 năm, ngắn nhất 5 năm, trung bình là 7 năm 3 tháng. Kết quả: Đánh giá theo thang điểm của Harris, kết quả rất tốt chiếm 47,5%, tốt chiếm 42%, khá chiếm 8,0% và trung bình chiếm 2%. 01 trường hợp kết quả xấu chiếm 0,5%. Kết luận: Phẫu thuật thay khớp háng toàn phần không xi măng mang lại kết quả tốt, tuy nhiên cần tiếp tục theo dõi và đánh giá trong thời gian dài hơn.
#kết quả xa #thay khớp háng toàn phần không xi măng